Accuphase E-260, cậu em út sáng giá

Những ai đã từng biết đến Accuphase, ắt hẳn cũng biết rằng đây là một đại diện của Châu Á được giới audiophile thế giới nói chung và Châu Âu rất ngưỡng mộ. Các quốc gia Châu Âu vốn rất tự hào về các sản phẩm nghe nhìn của họ, nhưng với Accuphase, họ vẫn dành sự trọng thị bởi chất âm khá gần gũi với các audiophile Châu Âu và hơn thế nữa, nó luôn được các tạp chí chuyên ngành đánh giá rất cao.

E 260 là model nhỏ nhất trong dòng tích hợp của Accuphase. Nó là model mới nhất, được nâng cấp từ phiên bản E 250 sau khi đã hoàn thành “nhiệm vụ lịch sử” trong 5 năm ( từ năm 2008). Nếu tính ngược về trước với phiên bản gốc E-202, chúng ta thấy nó có mặt từ những năm đầu khi công ty Accuphase khởi thủy là 1974, cách nay đến 39 năm.

Kết cấu kỹ thuật

Kiểu dáng đặc trưng không lẫn vào đâu được, khiến E 260, dù nhỏ, vẫn mang đầy đủ bản sắc của một ampli tích hợp ( integrated amplifier) truyền thống của Accuphase. Hai chiếc đồng hồ kim báo tín hiệu ngõ vào  nằm giữa, hai bên là núm chọn nguồn phát vào và núm volume rất cân đối. Dãy nút vặn chỉnh treble, bass, balance cũng như một số phím khác nằm bên dưới mặt máy.

Ampli E-260 có 6 ngõ vào, bao gồm 5 ngõ RCA và 1 ngõ balance. Một cổng kết nối chờ sẳn để cắm bo mạch bộ DAC A 30,  dành cho người dùng muốn kết nối với thiết bị phát tín hiệu âm thanh số như laptop, đầu HD hoặc ngay cả đầu CD có ngõ ra optical hoặc coaxial.

Mặt trước có các phím và nút chức năng chúng ta cần lưu ý là Speaker A/B, A+B. Nút này dùng để người chơi sử dụng hai cặp loa cho hai phòng hoặc chơi cùng lúc hai cặp loa. Phím nhấn EXT PRE dùng khi muốn tách hẳn tầng khuếch đại (Power) và tiền khuếch đại (Pre Ampli) ra riêng. Ampli E-260 cũng giống như các ampli lớn khác của Accuphase, được làm tách rời với tầng khuếch đại, để người chơi có thể dùng nó làm preampli kết nối với một Power Ampli bằng ngõ PRE OUT, khi cần công suất mạnh hơn hoặc đánh Bi-Ampli.  Ngõ Power IN được dùng như một ngõ vào của một Power Ampli, dùng kết nối với một Pre Ampli khác có chất lượng cao hơn.

Điểm đặc biệt mà Accuphase thường xuyên đề cập đến chính là mạch kiểm soát âm lượng ở phần tiền khuếch đại của ampli tích hợp. Mạch điện có tên AAVA (Accuphase Analog Vari-gain Amplifier),hoạt động bằng cách chuyển nạp tín hiệu âm nhạc vào mạch khuếch đại chuyển đổi điện thế qua dòng ( V-I). Sau đó phân thành 16 nấc dòng điện (1/2, 1/4, ..., 1/32,768, 1/65,536 ) và được điều khiển qua mạch On/Off dùng chip xử lý. Cuối cùng của mạch xử lý này là chuyển dòng điện chứa tín hiệu âm thanh về lại điện thế. Khi dòng thay đổi từ thấp đến cao, điện thế đầu ra sẽ thay đổi và điều chỉnh âm lượng âm thanh.  Vì không sử dụng chiếc áp bằng điện trở thông thường, nên trở kháng không thay đổi dù tăng volume, loại bỏ hoàn toàn các vấn đề nhiễu nền trên tín hiệu ( S/N Ratio) và giữ nguyên chất lượng tín hiệu âm thanh từ ngõ vào đến đầu ra . Nhờ vậy, các ampli của Accuphase được cho là tái tạo âm thanh rõ và rất trung thực.  

 

 
 

Mạch AAVA 

  

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Một đặc điểm kỹ thuật khác nữa của ampli E 260 là mạch công suất với kiểu parallel push-pull được thiết kế trên hai bo mạch tách rời nhau cho hai kênh độc lập. Các sò công suất được giải nhiệt cực tốt trên hai khối nhôm dày. Điểm đặc biệt của các mạch công suất trong ampli Accuphase chính là chịu được các trở kháng thấp rất tốt nhờ thiết kế các sò công suất song song. Công suất thật của E-260 là 90W cho loa trở kháng 8 ohm và 115W cho loa trở kháng 4 ohm. Bộ cấp nguồn của  E-260 gồm một biến áp cực lớn với hai tụ lọc nguồn có trị 22,000µF được bố trí nằm giữa máy và được bao bọc rất kỹ, đảm bảo một nguồn điện mạnh và đủ dòng cho ampli hoạt động với công suất tối đa. Tất cả các linh kiện trong ampli E 260 được chọn lọc từ những nhà cung cấp uy tín, vừa đảm bảo chất lượng âm thanh, vừa cho Accuphase đưa ra chính sách bảo hành dài hạn mà không phải lo hỏng hóc.

Mạch khuếch đại parallel push-pull

  Tầng tiền khuếch đại ( pre ampli) được thiết kế trên một bo riêng và được cấp nguồn qua một bộ lọc nhằm hạn chế can nhiễu từ nguồn cũng như từ mạch âm tần.

Tất cả các khối mạch điện được các kỹ sư thiết kế trên từng bo mạch riêng biệt, chúng có thể được nâng cấp dễ dàng bằng việc tháo lắp. Mặt khác, bằng cách này sẽ hạn chế rất nhiều việc can nhiễu lẫn nhau, giữ tín hiệu âm thanh sạch nhất có thể.

Phối ghép và đánh giá

Như được “truyền tụng” trong giới audiophile rằng Accuphase như thể “sinh ra” làm cặp bài trùng với các dòng loa đồng trục của Tannoy, chúng tôi cũng cho phối ghép với dòng loa mới của hãng này là DC-10T. Đôi loa này có 3 đường tiếng với loa mid/treble đồng tâm và một loa bass đường kính 254 mm. Công suất loa đạt được tối đa 250W và độ nhạy là 92dB. Dù độ nhạy khá cao, nhưng đôi loa này cũng cần một ampli có sự mạnh mẽ tương đối nhằm làm tiếng bass lực và chính xác hơn.

Đĩa đầu tiên chúng tôi nghe do Stockfish Records thu với chủ đề “ Art of recording”, tổng hợp các bản nhạc hay từ các album khác. Bản đầu tiên trong đĩa này là “Where Have All The Flowers Gone”. Đây là một bài ca phản chiến do Pete Seeger và Joe Hickerson sáng tác từ thập niên 1960, lấy cảm hứng từ lời của bài dân ca Ukraina. Bài này do David Roth trình bày.Tiếng mid nghe trong vắt của tiếng guitar ở đoạn dạo đầu, dọng ca trầm buồn của David tái hiện cực rõ. Ở đoạn giữa của bài hát, sau lời nhạc “Where have all the young men gone? Gone for soldiers everyone. When will they ever learn?” là một tiếng trống với độ rền vang cực thấp. Tại đây chúng tôi nhận thấy lực lan tỏa xuống thấp nhưng chưa thật sâu giống như đàn anh E 360 thể hiện.

Một đĩa nhạc thu tại Việt Nam, đĩa “Những tình khúc Nguyễn Ánh 9” chủ đề Kỷ Niệm, do Quỳnh Lan trình bày. Cô ca sỹ này, mặc dù không phải là sao A trong phân khúc thị trường showbiz, nhưng đã cho ra nhiều album mà chúng tôi cho là “best voice” của audiophile Việt Nam! Track đầu tiên với bài “Cô đơn” trên nền Guitar thùng, giọng ca điệu nghệ, nắn nón nhưng rất thật của Quỳnh Lan đã chinh phục chúng tôi. Lại phải ca ngợi âm mid và low/mid quá xuất sắc của sự phối hợp giữa E260 và DC-10T. Âm sắc hài hòa giữa mid và treble làm người nghe rất dễ chịu. Nếu như không tính đến dãi trầm còn hơi thiếu sắc, chắc rằng đây là một bộ đôi lý tưởng cho ai yêu tiếng Piano, Guitar hoặc vocal.

Một đôi loa khác thuộc dòng loa 4 ohm là Cremona Auditor của Sonus Faber. Đây là loa bookshelf nhưng thuộc loại nặng đánh. Công suất loa 150W, độ nhạy 88dB., đáp tuyến tần số 50 Hz – 30.000 Hz. Khi trình diễn với đôi loa này, tiếng mid khá dày và bass xuống thấp rất thuyết phục đối với đôi loa bookshelf này. Trong đĩa On hi-end road có logo hãng xe BMW, với bài “My little angel” do nhóm Blues Company chơi, sau đoạn dạo đầu là tiếng trống mạnh, gãy gọn. Lực đánh và độ xuống sâu đầy lực có thể thấy công suất thực 115W ( RMS) cho loa 4 ohm được Accuphase bảo tín qua hàng chữ trên bảng thông số có cam kết (Guaranteed Specifications).

Mỗi dòng ampli của mỗi hãng luôn có một âm sắc riêng. Chúng tôi tin như vậy. Và khi phối với loa luôn là một điều bất ngờ cho ai đã từng chơi dàn máy. E-260 cũng vậy, hẳn những ai muốn thử nghiệm “cậu em” này, các bạn sẽ còn có nhiều cơ hội ghép với nhiều dòng loa khác và chúng tôi tin rằng, E 260 sẽ đền đáp xứng đáng bởi chất âm quá trong trẻo và ngọt ngào của nó.

Giá tham khảo: 88,000,000đ

Thông số của E 260

Công suất trung bình (rms):
115 W/ 4 Ω | 105 W / 6 Ω | 90 W / 8 Ω
Độ méo hài (cả 2 kênh, 20-20,000 Hz): 0.05%
Đáp tuyến tần số: 20-20,000 Hz (+0 / -0.2 dB)  
Điều chỉnh âm sắc: BASS: 300 Hz/10 dB (50 Hz) | TREBLE: 3 kHz/10 dB (20 kHz)
Loudness: +6 dB (100 Hz)
Signal to Noise Ratio (A-weighted): Balanced input: 91 dB | Power input: 122 dB
Công suất tiêu thụ: 49 W (không hoạt động) | 245 W (max.)
Kích thước (WxHxD): 465x151x420 mm
Trọng lượng: 20 kg

Sản phẩm đã xem